“TỰ HUYẾT THANG“(Tác giả Bác Thư-Phú Yên)
Đặc trị viêm âm đạo do nấm, tạp khuẩn
Nhà thuốc Bác Nguyễn Thư: http://rongkinh.vn/ –
Là Doanh nhân tiêu biểu tỉnh Phú Yên.
Phòng mạch II: 18/68 Trần Phú – phường 2 – TP. Tuy Hoà – tỉnh Phú Yên ( Cách bến xe liên tỉnh Phú Yên 200 m về phía Đông)
Tel: 0573.836348- 0914.784474(Bác Thư).
Email:rongkinh.vn@gmail.com
“TỰ HUYẾT THANG” và kinh nghiệm chữa trị bệnh
Nhà thuốc nam Bác Thư rút ra được kinh nghiệm chữa trị từ đúc kết lâm sàng chính bản thân mình: Bài thuốc dân gian chữa bệnh theo thời thế. Không phải bài thuốc gia truyền nào cũng áp dụng cho ngày nay đều đúng, mà phải biết cách tư duy sáng tạo thêm, đó là vì sự thay đổi của môi trường, về chất lượng cuộc sống & sức đề kháng của con người, nên cần điều chỉnh thành phần từng vị thuốc, số lượng & liều lượng,… cho phù hợp.
Kể từ năm 2006 trang http://rongkinh.vn/ ra đời, có nhiều trang website chữa bệnh khác trên intenet đã copy lại hầu hết các bài thuốc chia sẻ của nhà thuốc nam Bác Thư. Trong số đó có người đặt mua thuốc online tại nhà thuốc, sau đó đem phân lượng thành phần từng vị thuốc và họ đã “dập khuôn” bài thuốc của chúng tôi để buôn bán thương mại. Vì vậy mà người bệnh gánh chịu hậu quả dùng thuốc lâu khỏi không tiệt căn, hiệu quả mang lại chưa cao.
Tóm lại: Kế thừa bài thuốc nam “Gia truyền”, nhưng cần phải sáng tạo, điều chỉnh số lượng, liều lượng & thành phần từng vị thuốc phù hợp với MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ) của từng bệnh nhân, đó là phương châm sống còn của nhà thuốc chúng tôi. Vì lẽ đó mà nhà thuốc nam Bác Thư không bào chế ra loại thuốc tán bột, thuốc hoàn viên, thuốc nước cô đặc, cao đơn hoàn tán,…để đánh lừa người bệnh. Mà chỉ duy nhất là thuốc thang, gồm các vị thuốc được chế biến đúng qui định và được phối ngũ cẩn thận đúng người đúng bệnh nhằm đạt hiệu quả cao nhất với các thể bệnh theo “Luận chứng & Lý luận chữa trị”.
Chữa Viêm âm đạo do nấm, tạp khuẩn- Đông y còn gọi Bệnh ‘ Đới hạ’ *
Theo Y HỌC HIỆN ĐẠI:
A. ĐẠI CƯƠNG:Viêm sinh dục phân làm 2 hội chứng lâm sàng chính: * Viêm sinh dục dưới gồm: viêm âm hộ, viêm âm đạo & viêm cổ tử cung. * Viêm sinh dục trên (viêm tiểu khung) gồm Viêm tử cung & viêm phần phụ. Huyết trắng hay còn gọi khí hư, là chất dịch tiết ra từ bộ phận sinh dục nữ, thường bắt đầu có từ tuổi dậy thì. Bình thường ở bộ phận sinh dục bao giờ cũng có một ít dịch trong suốt, không mùi, đó huyết trắng.Huyết trắng có vai trò quan trọng trong việc giữ cho môi trường âm đạo có độ ẩm nhất định giúp ngăn ngừa các tác nhân gây bệnh và tạo điều kiện thuận lợi cho tinh trùng di chuyển đến tử cung. Thông thường, huyết trắng được tiết ra ổn định dựa theo sự bài tiết hormone estrogen và progesteron trong cơ thể phụ nữ (trước rụng trứng khoảng 1 ngày thì lượng huyết trắng thường nhiều nhất). Vì một lí do nào đó, lượng huyết trắng ra nhiều hơn, màu sắc và mùi bất thường như màu vàng, xanh, nâu, hoặc có mùi hôi, tanh nồng khó chịu, có thể đó là biểu hiện huyết trắng bệnh lý.
B. NGUYÊN NHÂN VÀ CƠ CHẾ SINH BỆNH:
1- Viêm âm đạo, cổ tử cung do nấm Candida albicans(gọi tắt candida): Nấm men Candida bình thường tìm thấy trong ống tiêu hóa và có sự quân bình giữa các tạp khuẩn sống cộng sinh, không gây bệnh. Nếu dùng kháng sinh bừa bãi hoặc Corticoides, cơ thể giảm sức đề kháng thì nấm Candida sẽ tăng trưởng và gây bệnh. Tỷ lệ nhiễm bệnh là 10% tổng số viêm sinh dục, thường xảy ra ở bệnh nhân tiểu đường, dùng kháng sinh nhiều,…. Thông thường khi nhiễm nấm Candida rất khó trị, dễ bị tái phát vì các nguyên nhân sau:
– Trong thành phần màng tế bào của nấm Candida có lớp vỏ chitin – cấu tạo giống vỏ của tôm cua, cánh gián…. Lớp chitin này là lớp màng cứng, khó phân hủy, nên hệ miễn dịch của cơ thể không giết được nấm candida.
– Nấm Candida có cấu tạo đơn bào, sinh sản vô tính, không cần phải có giống đực mà giống cái mà vẫn sinh sản được, chỉ còn sót lại 1 tế bào cũng đủ để nó phát triển mạnh.
a/ Triệu chứng: – Ngứa âm hộ, âm đạo nhiều. – Huyết trắng màu trắng đục, đặc, lợn cợn. – Niêm mạc âm đạo sưng đỏ, phù nề có cặn trắng như sữa bám vào thành cổ tử cung hoặc thành âm đạo.
b/ Chẩn đoán: – Soi tươi với KOH 10%: 40 – 80% các trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm. – Nhuộm gram: 70 – 80% trường hợp thấy sợi tơ nấm và bào tử nấm.
c/ Điều trị: Mycostatin đặt âm đạo, uống 500.000 đơn vị x 3 ngày x 14 ngày.
2- Viêm âm đạo và cổ tử cung do tạp trùng: Loại tụ cầu chiếm ưu thế, phụ nữ mang những chủng vi khuẩn không gây bệnh nhưng khi sức đề kháng yếu do bệnh nhiễm trùng, hoặc dùng kháng sinh bừa bãi,… thì các chủng vi khuẩn tăng độc lực và gây bệnh.
a/ Triệu chứng: – Ngứa âm đạo, ít ; đau do giao hợp. – Huyết trắng vàng như mủ, lượng nhiều. b/ Chẩn đoán: Tìm vi khuẩn bằng nhuộm gram, cấy trùng.
c/ Điều trị: Lựa chọn kháng sinh theo kháng sinh đồ. Đặt thuốc âm đạo.
3. Viêm nội mạc tử cung:
3.1. Viêm nội mạc tử cung cấp: Thường gặp sau sinh do sót nhau hay nhiễm trùng ối, sau nạo hút thai nhiễm trùng, do vi khuẩn lậu(gono).
a/ Triệu chứng và chẩn đoán: Tùy thuộc vào đặc tính của vi trùng gây bệnh, tùy sức đề kháng của bệnh nhân và tùy tình trạng dẫn lưu của buồng tử cung. Nếu: – Viêm nhẹ: sốt nhẹ, có sản dịch hôi. – Viêm nặng: sốt cao. Có mủ từ tử cung chảy ra, cổ tử cung viêm đỏ. – Viêm tắc tĩnh mạch: tử cung lớn, co lại kém, di động tử cung rất đau. – Làm xét nghiệm: thử dịch âm đạo, cấy trùng để chẩn đoán. – Cần chẩn đoán phân biệt: * Viêm niêm mạc tử cung cấp do vi trùng lậu(gono). * Viêm ruột thừa cấp. * Viêm bể thận.
b/ Điều trị:
– Kháng sinh theo kháng sinh đồ, liều cao.
– Nong cổ tử cung, nạo tử cung sau khi cho kháng sinh.
– Phẫu thuật nguồn nhiễm trùng trong những trường hợp điều trị bảo tồn không có kết quả.
3.2. Viêm nội mạc tử cung mạn: Thường là di chứng của viêm cấp, xảy ra sau viêm cấp, sau sẩy thai hoặc do có u xơ tử cung dưới niêm mạc tử cung hoặc Viêm nhiễm ngược từ âm đạo lên. a/ Triệu chứng lâm sàng: – Đau hạ vị âm ỉ, cảm giác nặng vùng hạ vị, đau lưng, đau bụng khi có kinh. Tiểu gắt, buốt. – Rối loạn kinh nguyệt, chu kỳ kinh bị ngắn lại, rong kinh. – Huyết trắng nhiều, loãng màu vàng, hôi. – Vô sinh, dễ sẩy thai hoặc nhau tiền đạo. – Khám: Tử cung nhỏ, di động đau.
b/ Điều trị:
– Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung nếu có.
– Kháng sinh thích hợp theo kháng sinh đồ .
– Nạo tử cung sau khi cho kháng sinh 3 ngày.
4. Viêm phần phụ(vòi trứng, buồng trứng,…):
4.1. Viêm phần phụ cấp: Đây là biến chứng của viêm nội mạc tử cung cấp sau sinh, sau nạo thai.
a/ Triệu chứng: – Giống bệnh như viêm nội mạc tử cung cấp, kèm sốt cao, hai bên phần phụ rất đau. – Huyết trắng như mủ, mùi hôi, lượng nhiều. – Khám thấy hai phần phụ đau nhưng mềm không phù nề.
b/ Điều trị: – Điều trị những ổ nhiễm trùng ở âm đạo, cổ tử cung, nếu có. – Kháng sinh thích hợp. – Phẫu thuật nếu có áp xe phần phụ. Đặc điểm của viêm phần phụ do các loại vi trùng khác (không phải vi trùng lậu) là vi trùng đi theo đường bạch huyết gây viêm lớp thanh mạc và cơ vòi trứng. Niêm mạc vòi trứng vẫn bình thường nên về sau vẫn có nhiều khả năng sinh sản.
4.2. Viêm phần phụ mạn: Thường xảy ra sau viêm phần phụ cấp mà điều trị không đầy đủ.
a/ Triệu chứng: – Giống như viêm nội mạc tử cung mạn. Tử cung to, hai phần phụ nề dày, hơi đau. – Khám có khối đau dính ở cạnh tử cung (hai bên), có thể có bọc áp xe ở hai bên phần phụ.
b/ Điều trị: – Kháng sinh liều cao. – Corticosteroid, chườm nóng. – Vật lý trị liệu bằng làn sóng điện ngắn. – Phẫu thuật nếu điều trị nội khoa không kết quả.
2. Theo Y HỌC CỔ TRUYỀN :
2.1. Bệnh danh: Bệnh khí hư (viêm nhiễm ở bộ phận sinh dục nữ) thuộc phạm trù của chứng “đới hạ” (’Đới’ : có nghĩa dây thắt lưng quần, ’Hạ’ có nghĩa ở phần dưới). – Theo nghĩa rộng (Nội Kinh), ”đới hạ” là bệnh phát sinh ở phần dưới lưng quần, bao gồm tất cả các bệnh thuộc kinh đới, thai, sản.
– Theo nghĩa hẹp, ”đới hạ” dùng để chỉ một chất dịch dẻo, nhớt, chảy từ trong âm đạo ra liên miên không dứt,…
Người xưa căn cứ vào màu sắc khí hư mà được phân loại theo màu sắc, tính chất, dịch tiết như sau: Bạch đới, Hoàng đới, Bạch dâm, Bạch băng, Thanh đới, Bạch trọc, Xích đới, Hắc đới, Xích bạch đới và Ngũ sắc đới.
– Thông thường dựa vào màu sắc Khí hư, mà tìm ra nguyên nhân gây bệnh như sau:
+ Bạch đới: Màu trắng như bột, đặc là nấm âm đạo hoặc tạp khuẩn.
+ Thanh đới: Màu xanh như mủ, nhiều tạp khuẩn, giang mai.
+ Hoàng đới: Màu vàng viêm nhiễm đường sinh dục, ngứa do nhiễm ký sinh trùng roi.
+ Xích đới: Màu đỏ lờ lờ do viêm nhiễm đường sinh dục hoặc ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu.
+ Hắc đới: Như nước đậu đen, hôi khắm, phải nghĩ đến ung thư cổ tử cung.
+ ……………………………………….
2.2. Nguyên nhân và cơ chế sinh bệnh: nguyên nhân ”đới hạ” do ở nhiều tạng phủ, kinh mạch, gây ra chứng trạng chung là ra khí hư nhiều, màu trắng, trong, loãng hoặc đặc.
Nguyên nhân sinh chứng “đới hạ” không ngoài 3 phương diện nội nhân, ngoại nhân và bất nội ngoại nhân.
2.2.1- Nội nhân: Do tình chí bất ổn, thể chất suy nhược ảnh hưởng chủ yếu đến 2 tạng Can và Tỳ. Can kinh uất hỏa, Tỳ khí suy yếu. Sách Phó thanh chủ nữ khoa viết “Hễ ‘Tỳ khí hư‘, ‘Can khí uất‘ đều có thể sinh ra bệnh Đới hạ”.
2.2.2- Ngoại nhân: Phong hàn, thấp nhiệt, đàm thấp thâm nhập vào cơ thể khi cơ thể đang lao thương quá độ gây khí huyết hao tổn, nhưng chỉ khi Tà nhập đến phần Bào lạc thì mới gây ra chứng Đới hạ.
2.2.3- Bất nội ngoại nhân: Do ăn uống no say quá mà giao hợp hoặc dùng nhiều chất cao lương mỹ vị hoặc uống dạng thuốc khô táo lâu ngày tổn thương tới âm huyết, làm dương khí bị nén xuống cũng tạo thành chứng Đới hạ. Tuy rằng có nhiều nguyên nhân để sinh ra bệnh nhưng chỉ khi bệnh tà gây bệnh ở cửa bào cung làm cho mạch Xung, Nhâm bị thương tổn mới là nguyên nhân chính của các bệnh Đới hạ, như khi chức năng Tỳ bị rối loạn, Tỳ dương mất khả năng vận hóa được thấp trọc đình trệ ở bên trong phải chảy xuống bào cung, làm rối loạn mạch Xung, Nhâm mới phát sinh ra chứng “Đới hạ”. Hậu quả của bệnh lâu ngày gây nhiều phiền toái và biến chứng nguy hiểm sẽ ảnh hưởng tới nguyên khí làm cơ thể suy yếu, có hại cho việc sinh sản, truyền giống nên cần chú ý vệ sinh bộ phận sinh dục, bảo vệ sức khỏe lâu dài.
2.3. Luận chứng chữa trị: Là nguyên tắc cơ bản của đông y, là tiền đề và căn cứ quyết định chữa trị.
2.3.1– Do rối loạn chức năng Can, Tỳ, Thận:
Chứng trạng: Thực tế trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh.
a-Tỳ hư: nên thấp thổ bị hãm xuống, Tỳ tinh không giữ được để tạo vinh huyết mà chảy xuống, chất trắng nhờn. huyết không quy về kinh được nên sinh khí hư.
Biểu hiện: bệnh nhân còn than phiền về tình trạng bực bội, khó ngủ, đồng thời kèm ăn uống không ngon.lượng khí hư khi nhiều khi ít, uể oải. Sắc da vàng, chân tay lạnh, chân phù, tiêu lỏng.
b- Thận hư: Kỳ kinh bát mạch thuộc Thận kinh, khi Thận tinh suy thì đới mạch giọt xuống.màu trong, lai rai, rỉ rả. Sắc mặt xanh bạc, tinh lực yếu, đầu choáng. Nếu kèm Thận dương suy sẽ tiểu nhiều lần, đầu choáng, yếu mỏi lưng gối. Nếu khí hư có sắc đen và có mùi hôi. Sắc mặt xanh bạc hơi vàng, gò má đỏ, da khô. Đầu choáng, mắt hoa, sốt về chiều, đau bụng, lưng gối, táo bón, tiểu gắt, đỏ. Lưỡi đỏ hồng nứt nẻ.
c- Can uất: Khí hư màu đỏ nhợt hoặc trắng, chất đặc dính, dai dẳng không dứt, hành kinh không nhất định ngày, tinh thần không thư thái, , hồi hộp, lo sợ, choáng váng, tâm phiền, mất ngủ, dưới sườn đầy, tức ngực, , tinh thần không thoải mái. Ngực sườn tức, đau vú, chóng mặt, hồi hộp, ợ hơi, nôn, ăn ít,. Lo nghĩ nhiều, tình chí u uất. đau hông sườn, nóng nảy dễ giận, miệng đắng, cổ họng khô, mặt vàng nhuận hoặc Sắc mặt xanh bạc, tinh thần uất ức, xây xẩm, mệt mỏi, ngực tức, đau hông sườn, bụng chướng, sôi ruột, mỏi lưng yếu sức. Do tình chí uất ức, giận dữ làm tổn thương, đại tiện thường, tiểu tiện vàng, rêu lưỡi trắng vàng lẫn lộn, khí hư dẻo dính hôi, màu vàng, tiểu đỏ sẻn và đau. Lưỡi hồng, rêu nẻ. rêu lưỡi bạc nhờn.
*Ngoài ra: Bệnh nhân bị bệnh “Đới hạ” nhiều năm thường sức đề kháng giảm sút. Do ngũ tạng(Tâm, Can, Tỳ , Phế và Thận) đều hư, khí hư năm màu cũng chảy xuống một lượt, đó là huyết sinh ra bệnh.
2.3.2– Do phong hàn ,thấp nhiệt hoặc đàm thấp làm thương tổn Tạng phủ. Chứng trạng: Thực tế trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh như:
– Khí hư đàm nhờn nhiều, màu trong như nước. Sợ lạnh, chân tay lạnh, mệt mỏi, tiểu trong dài hoặc không thông, màu đục tanh hôi, ngứa âm hộ. Người béo ệu, uể oải, choáng váng, ngực đầy tức, bụng nặng nề, ăn ít, đàm nhiều, nôn ọe.
– Khí hư màu vàng như băng, hôi. Bụng dưới đau sưng, lưng gối mỏi. Nặng đầu, miệng đắng nhớt, chất nhớt đặc, có lẫn lộn màu đỏ trắng từ âm đạo chảy ra. chất dẻo dính tanh hôi thối, nặng thì trong âm hộ sưng đau có hư hỏa, ăn kém, bụng dưới trướng, ướt ngứa âm hộ. Khí hư màu vàng do viêm nhiễm đường sinh dục, ngứa do nhiễm ký sinh trùng roi. – Khí hư màu đỏ lờ lờ do viêm nhiễm đường sinh dục hoặc ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu..., chất nhớt, dính, hôi tanh. Miệng đắng, họng khô khát. Khó ngủ, táo bón, tiểu đỏ vàng ít, tiểu đau..
– Khí hư màu vàng như nước trà, đặc nhờn có mùi hôi thối. Do Thấp nhiệt phạm vào Nhâm mạch nên Nhâm mạch không sinh tinh hóa khí được, nung nấu mà thành khí hư màu vàng, tanh hôi nồng nặc. Âm hộ sưng đau.
– Khí hư ngũ sắc thì thấp nhiệt tích tụ trong bào cung, chắc chắn hôi thối đặc biệt, kèm tức ngực, đắng miệng và có nhớt, bụng dưới chướng đau, tiểu vàng đục
– Khí hư màu vàng, trắng(pha màu xanh) như mủ hoặc trong khí hư có lẫn máu. Tiểu đau buốt, màu vàng có mủ máu, hôi thối.Thấp nhiệt ở Can kinh đình trú ở trung tiêu, chạy vào bào cung, khí uất nghịch tích tụ lâu ngày thành bệnh. Sắc mặt xanh vàng, tinh thần u uất, đau đầu, ngực sườn đầy tức, ăn kém. Rêu lưỡi trắng nhờn hoặc vàng nhớt. Lưỡi nhợt hoặc hồng.
2.3.3-– Bất nội ngoại nhân:
* Do bại tinh sinh thấp nhiệt. *Do giao hợp không vệ sinh. – Theo sách “Nữ khoa chỉ yếu”, do tình dục không được toại chí hoặc giao hợp quá độ sinh ra. – Theo sách Tố Vấn “Vì tư tưởng quá dâm dục, không được toại nguyện, thủ dâm ở ngoài, giao hợp quá độ làm cho các đường gân lỏng lẻo sinh ra chứng bại xuội (Nuy chứng) và làm thành bệnh khí hư”.
Chứng trạng: Thực tế trên lâm sàng thường gặp các thể bệnh như sau. Khi có khí hư xuống, người nóng nảy bứt rứt.
+ Bệnh nhẹ: sốt về chiều, lưỡi hồng, rêu lưỡi mỏng.
+ Bệnh nặng: hỏa thịnh làm tổn thương tới âm khí sinh bứt rứt, phiền nhiệt, họng khô khát, đêm nằm mộng giao hợp. Khí hư màu xanh như mủ, nhiều tạp khuẩn, giang mai.
– Khí hư như màu nước đậu xanh, nhớt đặc chảy xuống từ âm đạo, mùi hôi thối-do nhiễm trùng. – Khí hư màu vàng đặc nhờn có mùi hôi thối – do viêm nhiễm đường sinh dục, ngứa do nhiễm ký sinh trùng roi.
*Ngoài ra: Thể Hư tổn. Do tinh thần lao tổn quá ảnh hưởng tới bào lạc làm nguyên khí quá hư. Khí hư òa xuống lâu ngày không hết để đến nỗi Tỳ–Can-Thận đều hư có hoa mắt, mắt mờ, chân tay lạnh, Sắc mặt xanh bạc, lưỡi hồng, rêu có đường nứt nẻ.
2.4-Lý luận chữa trị: Là thủ thuật và phương pháp chữa bệnh.
Chứng trạng: Thực tế trên lâm sàng thường gặp 5 thể bệnh như sau: Tỳ hư, Thấp nhiệt, Đàm thấp, Can uất và Thận hư . Bệnh khí hư “đới hạ” gây nhiều phiền toái và biến chứng nguy hiểm. Nguyên nhân chính của bệnh “đới hạ“ là do chức năng: Tỳ bị rối loạn, ‘Can khí uất‘,…, nhiệt độc và thấp nhiệt thâm nhập vào cơ thể. Vì vậy, để giải quyết tận gốc bệnh cần phối ngũ bài thuốc nam Thanh nhiệt-trừ thấp, ích khí, kiện tỳ-hóa đàm, điều can-giải uất và Bổ thận. Việc phối hợp các thảo dược thiên nhiên thành bài thuốc nam hội đủ tính kháng sinh thực vật, kháng nấm, tạp khuẩn, diệt ký sinh trùng, thanh nhiệt, trừ độc, điều hòa môi trường PH âm đạo hoặc tử cung,….Có tác dụng toàn diện từ bên trong cơ thể lẫn bên ngoài và tác nhân trực tiếp gây ra bệnh “đới hạ” thì mới giải quyết tận gốc rễ căn bệnh thầm kín cho chị em phụ nữ.
Bài thuốc Nam nghiệm phương sau đây do “Cụ tổ tôi” đúc kết được trong quá trình điều trị trên lâm sàng đã nhiều năm. Nay con cháu đã kế thừa lại bài thuốc, được dùng điều trị cho nhiều bệnh nhân trong và ngoài nước, hiệu quả phải nói là đáng kinh ngạc với các thể bệnh theo “Luận chứng & Lý luận chữa trị” nêu trên (cụ đặt tên là “Tự bảo thang“).Khi dùng kháng sinh cho đến khi bị nhờn thuốc, lại phải quay trở về với bài thuốc dân gian để điều hòa môi trường PH của âm đạo, tử cung & phần phụ:
*Phương thang: “TỰ HUYẾT THANG“–Thành phần gồm 10 vị thuốc.
1- Đinh lăng- Bổ khí
2- Đậu ván – kiện tỳ,….
3- Bạch đồng nữ- Điều hòa gan, giải uất,…
4- Bướm bạc – Lưu dẫn thuốc, .
5- Kiến cò– Dưỡng huyết,..
6- Củ ráy trắng – Hóa đàm.
7- Giằn xay- Bổ khí,
8- cỏ mực- Bổ thận
9 – Vằng sẻ: Thanh nhiệt, tiêu viêm
10- Bạc thau: Tiêu viêm, lợi thấp,…
———————————————————————————–
Bệnh Huyết Trắng xem qua tựa hồ như không quan hệ gì lắm, nhưng ai đã có bệnh này, mà không biết kiêng cữ cẩn thận, hạn chế sự dâm dục, dứt bỏ phiền não và thong thả cùng thuốc điều dưỡng cho đúng phương pháp; Còn để bệnh đến nỗi trong mình các chất nước ngày càng khô khan, lửa càng ngày càng bốc lên, tinh thần càng tiều tụy, hình dung càng khô khan, thế thì còn có hy vọng gì mà hưởng đặng gia đình lạc thú nữa…vv.
Chúng tôi đã kinh nghiệm nhiều năm thấy rằng Phụ nữ có thai từ 5 tháng trở lên thì Huyết Trắng ra dầm dề, đây là triệu chứng cho thấy sinh đẻ sẽ rất khó khăn, mà dầu có sinh đẻ dễ dàng đi chăng nữa, đến khi sinh đẻ rồi nó cũng biến ra nhiều chứng bệnh khó trị.
Bài thuốc chữa bệnh “Đới hạ”: Bệnh nhân dùng tối đa 15 thang thì mới dứt hẳn, mỗi đợt điều trị 5 thang. Trong thời gian điều trị, phải xông hoặc ngâm rửa âm đạo từ 3-4 ngày đến 1 tuần thì hiệu nghiệm tăng lên gấp đôi và tiệt căn luôn.
Bài thuốc xông- ngâm âm đạo: Huyết Trắng do viêm nhiễm niêm mạc tử cung; viêm âm đạo do tạp khuẩn; viêm âm đạo do nhiễm nấm; viêm do vi trùng hoa liễu hay phần phụ,……
Bài 1:
– Cây dừa cạn: 100g – Nếu phơi khô thì 50g (Có nơi gọi là Cây Bọng Giếng hoặc Cây Tứ quí )
– Hành lá (Cả củ thì rất tốt) : 20g (Khi xông củ đập dập). Cho thuốc vào nồi nhôm hay nồi sắt, cho nước vào thiếp thuốc, đun sôi, nhắc nồi thuốc xuống xông ngay vào âm đạo (Dùng mền che chắc xung quanh). Xông âm đạo liên tục 3 ngày, mỗi ngày xông 1 lần cho hơi thuốc đi sâu vào cửa mình (Cuối cùng lấy nước thuốc tạt rửa âm đạo, rồi để cho tự khô- Nhớ là xông trước khi đi ngủ).
Bài 2: Bài này thì hiệu nghiệm.
1. Cây dừa cạn : 30g (khô) – 100g (tươi)- rửa sạch
2. Xà sàng tử : 5-20g (cho vào túi vải) -mua ở tiệm thuốc Bắc.
3. Dây rễ trầu (hoặc lá trầu không): 20g(Dây rễ trầu là tốt nhất).
4- Rễ cây lá lốt(hoặc rễ Cây sâng): 10g.
5. phèn chua: 5-15g (Làm lành vết loét).
6. Thuốc tím: 0,5-1g(Diệt khuẩn có hại)
7. muối hạt: một nhúm nhỏ. Tất cả cho vào nồi và 2lit nuớc, đun đến sôi sau đó riu riu nhỏ lửa chừng 20 phút ( phèn chua và muối khi nào gần đuợc mới cho), sau đó đổ thuốc vào một cái bô và xông vào vùng kín, khi nước thuốc còn ấm(nên nhớ ngâm càng nóng) thì thì cho ra cái thau lớn dùng để ngâm hoặc thụt rửa nhẹ nhàng vào âm đạo, làm 1 lần / 1ngày. Làm liên tục đều đặn trước khi đi ngủ đến khi hết bệnh thì thôi. Bài thuốc này vừa có tác dụng kháng sinh diệt khuẩn mà vừa có tác dụng làm cân bằng môi truờng PH của âm đạo.
Bài thuốc uống: Liệu trình cho bệnh này là 10-15 thang. Thuốc được gửi 2 -3 đợt, mỗi đợt 5 thang.
Đợt I- Năm thang đầu tiên : Bệnh đã thuyên giảm 50%.
Đợt II- Năm đến mười thang tiếp sau:Trị dứt bệnh , tiệt căn trừ tái phát.
*Nhận biết: Dấu hiệu bệnh bắt đầu thuyên giảm 30-50% khi dùng xong thang thứ 2; đây là dấu hiệu rất tốt Và dứt hẳn bệnh ở thang thứ 7.
* CAM KẾT:
– Dứt bệnh trong vòng 15-30 ngày, trừ tiệt căn và không tái phát.
– Bệnh nhân khi dùng thuốc của Tôi đã khỏi thì sẽ khỏi bệnh vĩnh viễn.
MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ do nấm, tạp khuẩn,…)
– Người bệnh cung cấp đầy đủ thông tin:
+ Họ và Tên:…………..Tuổi:………………(Bắt buộc).
+ Số cố định hoặc di động:…………………….(Bắt buộc)
+ Địa chỉ:…………. …………… (Bắt buộc)
+ Thời gian bị bệnh: Kéo dài bao nhiêu năm……(Bắt buộc)
+ Thể trạng và triệu chứng toàn thân: Cân nặng………Cao…………Màu da………..Tình hình sức khoẻ hiện tại: Như ăn uống:….., Đại tiểu tiện: Chẳng hạn như có táo bón không,….., sau tiểu có rùng mình không,…….(Bắt buộc).
* Có ngứa âm đạo không ? ……….
* Có nổi hạt quanh lỗ âm đạo không ?……………..
* Có ngứa sâu ở bên trong Cổ tử cung(CTC) hoặc có đau nhói ở tử cung không?……
+ Đã có gia đình chưa: ………………(Bắt buộc)
Nếu chưa quan hệ tình dục: Thì không cần đi khám, đã quan hệ rồi thì phải có kết quả khám Phụ khoa.
+ Kết quả trị bệnh hoặc khám chuyên khoa phụ sản gần đây nhất:…..(Bắt buộc)
+ Thông tin cuối cùng Rất quan trọng: Trước khi ra khí hư có bị Ban sởi hay Đậu mùa không ?
Tải MẪU BỆNH ÁN tại đây: MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ)
Lưu ý: Thuốc Nam thì không cần bắt mạch.
Nếu Viêm Lộ tuyến Cổ tử cung: Bác không chữa trị, mà phải đi đốt điện cao tần(phương pháp mới nhất); Áp lạnh hoặc dùng phương pháp Leep thì mới khỏi bệnh (Thông thường có 70% phải đi áp lạnh đến 2 lần thì mới khỏi bệnh hoàn toàn). – Người bệnh cung cấp đầy đủ thông tin tại MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ)về người bệnh được gửi về mail: thu_ksh@yahoo.com.vn ;(tải MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ) – gửi dạng file Word đính kèm), để Bác có cơ sở lập bệnh án chữa trị. Hoặc điện thoại trực tiếp gặp Bác Thư theo số máy: 0914.784474 để được tư vấn chữa trị và tiện theo dõi bệnh nhân.
Nhà thuốc : 18/68 Trần Phú – F2 – TP. Tuy Hoà – Phú Yên ( Cách bến xe liên tỉnh 200 m về phía Đông)
Để được tư vấn về bệnh của mình, xin hệ Bác Thư: 0914.784.474
Triệu chứng bệnh của mình hãy Email:rongkinh.vn@gmail.com
0914.784.474(Ưu tiên số 1) – 0573836348 : Ngoài giờ hành chính
…………………………………………………………………………………………………….
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG THUỐC
Nhà thuốc : 18/68 Trần Phú – F2- TP. Tuy Hoà – Phú Yên (Huyết Trắng).
Nhà thuốc nam Bác Thư: http://rongkinh.vn , tìm đến mục: CHỮA BỆNH KHÁC; khai thông tin người bệnh tại MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ) Ở bài ““TỰ HUYẾT THANG“: Đặc trị viêm âm đạo do nấm, tạp khuẩn” Đông y còn gọi Bệnh Đới Hạ”; rồi gửi về địa chỉ
Email:rongkinh.vn@gmail.com; để Bác phản hồi phát đồ chữa trị HOẶC liên hệ Bác Thư: 0914.784474 để Bác tư vấn chữa trị.
* Cách dùng & thời gian điều trị: Được bào chế từ cây thuốc Nam & dùng 10-15 thang thuốc hãm nước uống liên tục trong từ 10 đến 15 ngày. Mỗi ngày hãm nước dùng một thang.Thuốc đễ uống và dùng thay nước.
Thuốc dùng được cho tất cả các ngày trong tháng, kể cả lúc hành kinh và cho con bú. Nếu có dùng thuốc tây để điều trị bệnh khác thì phải cách nhau từ 1,5-2giờ.
CÁCH NẤU THUỐC (Không sắc như thuốc Bắc)
Cho thang thuốc vào nồi nhôm hoặc Inox đều được, cho nước vào thiếp thuốc, chừng 1,2-1,5 lít. Đun đến thật sôi , sau đó riu riu nhỏ lửa giữ cho sôi thêm 15-20 phút nữa, còn lại 1-1,2 lít là được; gạn lấy nước cho ra cái phích hoặc ca nhựa – Để nguội còn âm ấm chia làm 5-6 lần uống trong ngày sau các bữa ăn & trước khi đi ngủ (Dùng thay nước lọc). Mỗi ngày chỉ dùng một thang, nếu còn thuốc cho vào tủ lạnh bảo quản, hôm sau khi dùng phải đun nóng. ( Nếu khi dùng thiếu thuốc, cho nước vào xác thuốc nấu nước lần hai mà dùng).
Chú ý: Thuốc để quá 12 giờ thì phải đun nóng rồi mới dùng thì mới Hiệu nghiệm.
Kiêng kị: Trong thời gian dùng thuốc không ăn Cam, Bưởi (Sau khi khỏi bệnh 1 tuần lễ mới Sinh hoạt tình dục). Kiêng các chất gia vị có tính nóng như : Ớt, tiêu, vị hương, gia vị,….vv. Không dùng các thức ăn làm mất tác dụng của thuốc như: Măng tre, đậu đen, đậu xanh, đường và sữa trong khi đang dùng thuốc.
Đợt I– Năm thang đầu tiên: Bệnh đã thuyên giảm.
Đợt II– 10 thang tiếp sau:Trị dứt bệnh , tiệt căn trừ tái phát.(liệu trình cho cả 2 đợt là 15 thang.)
* Ghi chú: Trên đây là số lượng thang thuốc chữa trị Trung bình cho mọi người, nhưng trên thực tế tùy thuộc vào bệnh cấp hoặc bệnh Hoãn(bệnh mạn tính) mà số lượng thang thuốc có giảm xuống hoặc có tăng lên.
* Kết hợp: Bài thuốc xông hoặc ngâm rửa âm đạo từ 1 tuần đến 10 ngày thì hiệu nghiệm tăng lên gấp đôi và tiệt căn luôn. Mua 3 thứ đủ Xông và Ngâm rửa 7-10 ngày:
– Kim ngân hoa(loại 1): Mua chừng 0,5kg(khoảng 300 nghìn)
– Xà sàng tử: mua 0,3 kg– chừng 40 nghìn
– Phèn chua: mua chừng 200g– chừng 20 nghìn.
– Thuốc tím: Mua chừng 50g ở hiệu thuốc tây
Tất cả còn lại đều mua ở hiệu thuốc Bắc.
Cách làm như sau: Liều lượng cho một lần ngâm thụt âm đạo.
1- Kim ngân Hoa, dây rễ trầu : 30-50g(khô) –
2. Xà sàng tử : 15-20g (cho vào túi vải) – Ngứa thì cho nhiều, không ngứa thì lượng ít hơn.
3. phèn chua: 10- 15-20g (Làm lành vết loét). có loét cho nhiều, không loét cho ít.
4. Thuốc tím: Cho vào từ 0,5-1g cho 1 lần ngâm rửa, thấy hổn hợp vừa ngả sang màu tím là được.
5. muối hạt: một nhúm nhỏ . Tất cả cho vào nồi và 2lit nuớc, đun đến sôi sau đó riu riu nhỏ lửa chừng 20 phút nữa( phèn chua và muối khi nào gần đuợc mới cho), sau đó đổ thuốc vào một cái bô và xông vào vùng kín, khi nước thuốc còn ấm thì thì cho ra cái thau lớn dùng để ngâm hoặc thụt rửa nhẹ nhàng vào âm đạo, làm 1lần / 1ngày. Làm liên tục đều đặn trước khi đi ngủ đến khi hết bệnh thì thôi. Bài thuốc này vừa có tác dụng kháng sinh diệt khuẩn mà vừa có tác dụng làm cân bằng môi truờng PH của âm đạo.
* “TỰ HUYẾT THANG” : Chuyên chữa trị viêm âm đạo do nấm, tạp khuẩn: Thường xuất phát từ Tử cung ra dầm dề nơi âm đạo.
Nguyên nhân: Phụ nữ khi có kinh nguyệt, hoặc khi sanh đẻ những chất dơ bẩn ra không hết ứ lại trong tử cung, hoặc trong tử cung có thịt thừa, hay là nhiễm nấm, tạp khuẩn, hay là vi trùng hoa liễu, giang mai truyền nhiễm từ âm đạo hoặc cổ tử cung vào làm cho viêm nhiễm niêm mạc tử cung, phần phụ mà sinh ra mủ chảy ra âm đạo dầm dề gọi là Huyết Trắng. Nếu có bệnh Huyết Trắng: Thì sinh ra rất nhiều Bệnh trạng như đau trằn tử cung, đau hai sợi dây chằng tử cung, đau thắt ngang lưng, mình mẩy tay chân mỏi mê bủn rủn hoặc một tháng kinh nguyệt ra hai đến ba lần, đau bụng ăn ngủ không đặng, hay chóng mặt. Nếu để lâu ngày tạng phủ hư tổn, khí huyết suy nhược biến sanh bệnh lao tổn đến dứt đường sinh đẻ cũng nên.
Chú ý: Chai thuốc viên- Dùng chung với nước thuốc sau khi ăn, dùng ngày 3 lần. Mỗi lần 8-10 viên ./.
Ghi chú: Xin giữ lại hướng dẫn này, ắt có người cần đến.
…………………………………………………………………………………………………..
Nhật ký chữa khỏi bệnh sau một tuần dùng thuốc:
Họ đã chữa trị nhiều Bác sĩ Tây y. Thuốc bắc thì họ dùng nhiều đến nỗi mà nhớ cả Bài thuốc của các thầy kê đơn bốc thuốc.
Nhưng thuốc nam của Gia đình tôi: Người bệnh dùng 5 thang đầu tiên, bệnh đã thuyên giảm & tiếp tục chữa trị theo phát đồ thì dứt bệnh tiệt căn và không tái phát. Sau đây tôi xin nêu ra vài người để quí vị tham khảo(Qúi vị cảm thông, vì lý do tế nhị nên tôi không liệt kê đầy đủ thông tin người bệnh đã chữa trị tại nhà thuốc).
* Tiếp nhận ngày 6/4/2009.
Ngô Hải Hoàng Dung – 20 Tuổi – Viêm âm đạo do tạp khuẩn.
ĐC: 228 Bắc Hải – Q . Tân Bình- TP. HCM
ĐT: 0947.800.424
Kết quả: Dùng 7 thang thuốc uống và 1 thang thuốc Xông đã khỏi bệnh.
* Nguyến thị Thanh Trang – Viêm âm đạo do tạp khuẩn.
Địa chỉ: Công ty HHCN Hồng Đạt. Lô 9-12 KCN Hố Nai 3 -Trảng Bơm- Đồng Nai.
Điện thoại: 0917.230.893.
Đợt 1: Ngày 17/3/2009 Gửi bảo đảm thường 3 thang.
Đợt 2: Ngày 31/3/2009 Gửi bảo đảm thường 4 thang.
Kết quả: Khỏi bệnh khi đã dùng xong 3 thang.
* Viêm âm đạo do tạp khuẩn.
Tiếp nhận vào ngày 12/2/2009
+ Họ và Tên: TRẦN THỊ NGỌC HÒA Tuổi: 25
+Địa chỉ: 346 Trường Chinh, P.13, Q.Tân Bình Số CMND: 225216769 tại Khánh Hoà.
+ Số điện thoại:0862.999.500
+ Bệnh lý: Bị bệnh huyết bạch, Kéo dài bao nhiêu năm: 1 năm
+ Thể trạng: Cân nặng 41kg Cao 1,56m Màu da: xanh xao tình hình sức khoẻ hiện tại: suy nhược, ăn không ngon miệng. hay bị đau thắt lưng.
Kết quả: Khỏi bệnh khi đã dùng xong 2 đợt 10 thang.
*Tiếp nhận ngày 29/9/2014 Viêm âm đạo do nấm
Đỗ Vân Thu-35t
Mobile: 0913046522
Đ/c: Công ty CP bất động sản tổng hợp 1.
Tầng 5, số 38 Bà Triệu, phường Hàng Bài, Q.Hoàn Kiếm, TP.Hà Nội.
Thời gian: 10 tháng.
Kết quả cận lâm sàng: Viêm âm đạo do nấm, kháng toàn bộ kháng sinh thế hệ mới.
Kết quả: Dùng 60 thang đã khỏi bệnh. Sau khi khỏi bệnh, sau đó Chị Thu đã chia sẻ hành trình chữa bệnh viêm âm đạo của mình ở đây(nick: aut_mout ngày 10:42 AM 08/01/2015)
http://www.webtretho.com/forum/f119/tong-hop-kinh-nghiem-chua-nam-am-dao-623628/index11.html
NHẬT KÝ KHÁCH HÀNG
https://www.facebook.com/search/top/?q=TUHUYETTHANG
Đang cập nhật……….
……………………………………………….
Chi nhánh phân phối & Đặt hàng Online
Quí vị lưu ý:
– Thang thuốc “TỰ HUYẾT THANG“ được đặc trị riêng cho từng người theo “Luận chứng & Lý luận chữa trị” mà quí vị cung cấp thông tin theo MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ)– đã được gửi về nhà thuốc cho chúng tôi.
– Thuốc này không phân phối hoặc không nhận đặt hàng dưới mọi hình thức khi chưa có MẪU BỆNH ÁN(viêm âm đạo, viêm tử cung & phần phụ). Tùy theo từng người bệnh nhà thuốc phải có phương thang phối ngũ, gia giảm,…để phù hợp thể trạng & cơ địa người bệnh.
Xin chân thành cảm ơn.
Nhật ký chữa khỏi bệnh sau một tuần dùng thuốc: