Cỏ mực – cỏ lọ nồi

Cây cỏ mực – cỏ lọ nồi.

Đại cương :
Eclipta alba (L.)Hassk. (đồng nghĩa Eclipta prostrata L.) tên thông thường gọi False Daisy, yerba de tago, và bhringraj, Việt Nam tên gọi Cỏ mực, thực vật thuộc họ Asteraceae.
Rể phát triển rất tốt, hình trụ, màu xám.
Hoa đầu, đường kính khoảng 6 – 8 mm, đơn độc, trắng.
Bế quả, có cánh.
Cây cỏ mực thường mọc ở nơi đất ẩm ướt như loại cỏ dại trên toàn thế giới.
Phân phối rộng khắp nơi Ấn Độ, Trung Hoa, Việt Nam Thái Lan, Brésil …..
Thực vật và môi trường :
Nguồn gốc :
Cỏ mực được sử dụng các bộ phận khác nhau trong những vùng nhiệt đới và vùng cận nhiệt đới như Nam Mỹ, Á Châu và Phi Châu.
Có 3 loại cỏ mực : cỏ mực hoa trắng, cỏ mực hoa vàng, và cỏ mực trái đen nhưng tất cả 3 loại đều hiện diện khắp nơi trong Án Độ, trong vùng đầm lầy, ao hồ, sông rạch hay chân dảy Himalalaya.
Mô tả thực vật :
Cây thân thảo, nhất niên, cao 0,1 – 0,8 m
Thân, cành có lông trắng, cứng thưa, mũ trong kế đổi màu đen khi tiếp xúc với không khí
mọc đối, phiến lá nguyên, gân phụ không rò, không cuống, hình thon mũi giáo, có lông như thân ở 2 mặt.
Lá bắc thon dài khoảng 5-6 mm
Hoa, hoa đầu, màu trắng, mọc từ nách lá, hoặc đầu cành, có cọng dài, một vòng lá hoa, hoa cái hình môi trắng, hoa hình ống ở trung tâm lưỡng phái.
Bế quả, 3 cạnh hoặc dẹt, có cánh, dài 3 mm, có 2-5 vãy nhỏ ở đầu
Thời kỳ trổ hoa từ tháng 10 đến tháng 12 (ở Ấn Độ )
Bộ phận sử dụng :
Lá, thân, toàn cây
Thành phần hóa học và dược chất :
► Hoá thực vật Phytochimie:
Dẩn xuất của thiohene .
Một số hợp chất hóa học được phân lập được xác định hiện diện trong cây cỏ mực như :
– những chất résines,
– ecliptine,
– nicotine,
– những glucosides
– alcaloïdes.
– Ecliptasaponine C là một glucoside Triterpenoid mới đã được phân lập với :
▪ Daucosterol
▪ và stigmastérol-3-O-glucoside của cây eclipta alba .
Một vài hợp chất hóa học khác hiện nay đã được xác định hiện diện trong dung dịch ly trích của cây :
– wedelolactone,
demethyl-wedelolactone,
– acide Wedelic,
– apegenin,
– lutéoline,
– b-amyrine,
– Ecliptine,
– eclepitine,
– mono-, di- và trithiophene,
– acetylenes,
– a-terthenyl,
– thiophene acetylenes,
– ascorbic acid. …v…v…
Wedelolactone và demethyl-wedelolactone được báo cáo là có tác dụng hiệu quà ức chế trypsine .
Wedelolactone đã được báo cáo có đặc tính trị liệu để chữa trị viêm gan và xơ gan (Wagner et al. 1986), kháng khuẩn và  chống sự xuất huyết (Kosuge et al. 1985).
– polypeptides,
– polyacétylènes,
– theophene dérivés,
– stéroïdes,
– triterpènes
– flavonoïdes có hoạt tính đối với estrogénique.
► Sự phân lập thành phần từng bộ phận của cây cỏ mực :
● Trong cây Eclipta alba (L.) chứa những hoạt chất chánh :
– alcaloïdes,
– flavonoïdes,
– hétérosides,
– triterpénoïdes.
– coumestanes,
– glycosides,
– wedelolactone,
– Stérols
– những polyacétylènes,
● Những lá chứa stigmastérol,
– terthienylmethanol,
– wedelolactone,
– demethylwedelolactone
– stigmastérol,
– desmethyl-wedelolactone-7-glucoside,
– stigmastérol
Những rể cho chất :
– hentriacontanol
– heptacosanol.
– hentriacontanolester
– stigmastérol,
– ecliptal,
– eclalbatin.
Những rể chứa polyacétylène thay thế thiophenes
● Những rể chứa chất :
– polyacétylène substitué thiophenes.
Rể rất giàu chất acétylènes thiophène.
Chứa những chất dẫn xuất của dithiophène :
▪ 5′-seneocioyl oxyméthylène 2-dithiopene,
▪ 5 ‘tigloy-loxymethylene-2-dithiophen
▪ ngoài ra có 2-5 thiophène
● Bộ phận trên không chứa :
– phytostérol,
– P-amyrine dans l’extrait n-hexane
– lutéoline-7-glucoside,
– P-glucoside de phytostérols,
– glucoside của một acide triterpéniques
– P-amyrine trong dung dịch trích trong n-hexane
– wedelolactone trong dung môi “ polaire extract  ”.
– acide glutamique,
– phénylalanine,
– tyrosine
– P-amyrine
– và lutéoline-7-O-glucoside,
– apigénine,
– cinnaroside,
– hợp chất lưu huỳnh soufre,
– eclalbasaponins I-VI
– và méthionine do sự thủy phân.
– acide nicotinique và nicotine đã được phát hiện trong cây.
– Những polypeptides đã được phân lập từ cystine năng xuất của cây trồng.
● Những polypeptides cô lập từ cây :
– acide glutamique,
– phénylalanine,
– tyrosine
– méthionine trên hydrolyse.
– Acide nicotinique và  nicotine hoá chất được nói đến trong cây .
Hạt :
– Ecliptalbine (alcaloïde)
● Chất nhựa résine của cây nguyên :
– ecliptine,
– đường giảm,
– nicotine,
– stigmastérol,
– triterpéniques saponine,
– eclalbatin,
– acide ursolique,
– acide oléanolique
► Những chất chánh hiện diện trong cây cỏ mực Eclipta alba :
● Coumestan :
Coumestan là một hợp chất hữu cơ, là một dẫn xuất từ chất coumarine. Coumestan hình thành một nhân trung tâm của một loại ( variété ) hợp chất thiên nhiên được gọi chung tên là coumestan.
Commestan bao gồm :
– một coumestrol
– và những phytoestrogènes được tìm thấy đa số loài của cây.
Lý do là các hoạt động oestrogénique của một số coumestanes, một loại ( variété ) tổng hợp đã được phát triển cho phép chuẩn bị một coumestan có những hiệu quả về dược lý học có thể được thăm dò khám phá.
Đa số coumestan đã được phân lập của cây cỏ mực eclipta alba bao gồm :
– wedelolactone 0.5-0.55%
– và desmethylwedelolactone.
● Những terpénoïdes và glycosides :
Taraxastane glycosides triterpéniques, được gọi :
– eclalbasaponins VII-X đã được phân lập,
Cùng với 4 hợp chất :
– glycosides oléanane eclalbasaponins I – VI.
Những cấu trúc của eclalbasaponins VII-X đã được đặc tính hóa như:
– 3β, 20β, 16β et 3β, 20β, 28β glycosides trihydroxytaraxastane,
– và chất saponins sulfatée.
Hai (2) oléanane dạng glycosides eclalbasaponin I và II cùng với :
– stéroïde eclalbasaponin stéroïde phổ biến.
– stigmastérol đã được phân lập từ một dung dịch trích trong n-hexane của vỏ thân cây cỏ mực Eclipta prostrata.
Tất cả các bộ phận của cây cỏ mực Eclipta alba Hassk., sáu (6) chất glycosides triterpéniques, được đặt tên :
▪ eclalbosaponins I-VI, đã được phân lập, có cơ cấu đả đặc tính hóa như là :
– một glycosides acides echinocystic
– và eclalbosaponines V-VI đã được công bố là sulfatées saponins.
● Alcaloïdes:
Gần đây trong thữ nghiệm lâm sàng cho thấy rằng cây cỏ mực chứa những :
– alcaloïdes ecliptine.
Trong thữ nghiệm sinh học bởi chiết xuất phân đoạn MeOH của Cây cỏ mực Eclipta alba, bằng cách sử dụng 3 chủng men levures (1138, 1140 và 1353) đả dẫn đến sự phân lập :
– Tám (8) hoạt chất sinh học ( bioactifs ) alcaloïdes stéroïdiens (1-8), trong số đó có 6 được ghi nhận cho lần đầu tiên từ trong thiên nhiên .
Phần lớn alcaloïde đã được xác định như :
– (20S) (25S) -22,26-imino-cholesta-5,
– 22 (A)-diène-3P-ol (verazine, 3),
Trong khi những alcaloïdes mới được xác định như :
– 20-épi- 3-déshydroxy-3-oxo-5 ,6-dihydro-4 ,5-dehydroverazine (1),
– ecliptalbine [(20R)-20-pyridyl-cholesta-5-ène-3P ,23-diol] (4),
– ( 20R)-4P-hydroxyverazine (5),
– 4P-hydroxyverazine (6),
– (20R)-25P-hydroxyverazine (7),
– và 25β-hydroxyverazine (8).
– Ecliptalbine (4), trong đó vòng “ 22,26-imino verazine ” đã được thay thế bởi một “ nhóm 3-hydroxypyridine ”, có hoạt động sinh học so sánh với verazine.
● Chất tinh dầu dể bay hơi :
Những hợp chất dể bay hơi đã được phân lập từ những phần trên không của cây cỏ mực bởi phương pháp chưng cất hơi nước hydrodistillation và phân tích bằng GC-MS.
Một tổng số của 55 hợp chất trong đó phần lớn (91,7%) là những chất dể bay hơi, đã được xác định bằng  cách so giữa “ những quang phổ khối lượng hợp chất  phù hợp với quang phổ khối thư viện (NIST 05.L).
Những hợp chất chánh như sau :
– heptadécane (14,78%),
– 6,10,14-triméthyl-2-pentadécanone (12,80%),
– acide w-hexadécanoïque (8,98%),
– pentadécane (8,68%),
– eudesma-4(14) ,11-diène (5,86%),
– phytol (3,77%),
– octadéc-9-énoïque (3,35%),
– ester của acide 1,2-benzène diisooctyle (2,74%),
– (Z, Z) -9,12-octadécadiénoïque acide (2,36%),
– (Z) -7,11-diméthyl-3-méthylène-1 ,6,10-dodecatriene (2,08%)
– và (Z, Z, Z) -1,5,9,9-tétraméthyl- 1,4,7-cycloundecatriene (2,07%) .
● Những chất saponines:
Từ nguyên cây cỏ mực Eclipta alba, một chất saponine triterpénique mới được đặt tên :
– eclalbatin,
– với alpha-amyrine,
– acide ursolique
– và acide oléanolique đã được phân lập .
Cấu trúc của eclalbatin đã được thành lập :
– acide3-O-bêta-D-glucopyranosyl-3-bêta-hydroxy-oléan-12-én-28-oïque,28-O-bêta-D-
arabinopyranoside.
 Trên căn bản hóa chất và dữ kiện phang phổ.
– Dasyscyphin C đã đươc phân lập từ cây cỏ mực Eclipta prostate đã được nghiên cứu trên những tế bào HelLa cho hoạt động chống ung thư.
Đặc tính trị liệu :
Trong Y học truyền thống Ấn Độ, người ta xem như phương thuốc cho tuổi thọ và trẻ trung hóa.
– Sự nghiên cứu mới đây cho thấy cây cỏ mực có một hoạt động sâu rộng chống nhiễm độc gan.
– Làm dịu hoàn toàn những triệu chứng đau thượng vị, buồn nôn và ói mửa ở những bệnh nhân bị loét ( Puri 2003 ).
► Đặc tính chữa trị Gan – Mật – hệ tiêu hóa :
● Là một thành phần hoạt động của nhiều công thức có căn bản cây cỏ mực để chữa trị :
– những bệnh gan maladies du foie
– và những hiệu quả của chương trình trên sự sản xuất những tế bào gan.
● Cỏ mực được sử dụng như :
– thuốc bổ tonique
– lợi tiểu diurétique ở những người yếu gan insuffisants hépatiques
– và tăng cường lá lách élargissement de la rate.
● Cây cỏ mực là nguồn cung cấp chất coumestanes, một hợp chất có dạng dùng trong những công thức phytopharmaceutiques thuốc được qui định để chữa trị :
– bệnh xơ gan cirrhose du foie
– và bệnh viêm nhiễm gan hepatitis infectieuses.
● Cây cỏ mực được dùng rộng rãi ở Ấn Độ như là :
– đả thông mở rộng ống dẫn mật,
– bệnh vàng da jaunisse
– những bệnh khác thuộc gan
– và túi mật
● Cỏ mực cũng được dùng để :
–  mở rộng gan élargissement du foie,
– và những bệnh khác về gan,
– và ống dẫn mật vésicule biliaire.
● Cây cỏ mực eclipta alba chứa wedelolactone và chất méthyle wedelolactone, hiện diện những đặc tính :
– chống lại nhiễm độc gan anti-hépato toxiques – có nghĩa là giúp đỡ loại trừ chất độc hại gan.
● Nhiều người đả dùng chữa bệnh và được xác nhận bởi những nghiên cứu và liên quan đến vấn đề  :
– bảo vệ gan protecteurs hépatiques,
● Những nhà nghiên cứu đã tìm thấy, những đặc tính của cây cỏ mực có thể có khả năng bảo vệ những tế bào gan và bảo vệ chống lại các chất độc hại.
 (Indian J Physiol Pharmacol 2001;. 45 ( 4) :435-41).
– thúc đẩy cho sức khỏe tim bằng cách giảm huyết áp động mạch,
– và tĩ lượng cholestérole
● Một lợi ích mới phát hiện khả năng của cây cỏ mực eclipta alba :
– cải thiện chức năng của thận,
– chống lại các vấn đề gan,
– chất alcaloïdes stéroïde giúp tiêu diệt những tế bào ung thư,
– và ecliptasaponine bảo vệ não chống những thiệt hại do chất độc hại.
● Cây cỏ mực Eclipta Alba đã được sử dụng trong y học truyền thống ayurvédique từ nhiều thế kỷ. Lý do ở đặc tính “ bảo vệ gan hépato-protectrices”,
▪ Nước ép của lá được dùng trong chữa trị :
– bệnh xơ gan cirrhose du foie,
– bệnh viêm gan hépatite
– và gan bị nhiễm hépatite infectieuse.
► Những đặc tính trị liệu khác :
● Cũng được dùng trong :
– bệnh vàng da ictère,
– bệnh sổ nước mũi catarrhal
– và cho những bệnh về da.
● Dùng bên ngoài cơ thể để chữa trị :
– viêm sưng inflammation,
– những vết cắt đứt….coupures
– và những vết phỏng nhỏ brûlures mineures
● Cây cỏ mực cũng thể hiện một cách xuất sắc :
– hoạt động kháng khuẩn activité antifongique
– và kháng siêu vi khuẩn antivirale.
● Cây cỏ mực giúp đở :
– làm dịu tinh thần calmer l’esprit đây cũng là cách để thúc đẩy có một giấc ngủ ngon và sâu.
● Được dùng trong dân gian để :
– cải thiện bộ nhớ améliorer la mémoire
– và được nổi tiếng là chất chống lại sự lão hóa trong y học truyền thống ayurvédique.
● Cây cỏ mực được dùng để :
– chà trên nướu răng trong trường hợp đau răng.
– và trộn thêm một ít dầu trường hợp đau đầu.
● Những lợi ích của cây cỏ mực Eclipta alba không dừng nơi đây. Đã từ lâu những lang y dùng cỏ mực như một đơn thuốc để chữa trị :
– những bệnh nhiễm trùng,
– bệnh thiếu máu anémie,
– tiêu chảy diarrhée,
– và bệnh mắt yeux.
Những nhà khoa học không biết chính xác những chức năng của cây cỏ mực chống lại những bệnh đặc biệt, nhưng nghĩ rằng có thể có ở những phần của cỏ mực :
– có đặc tính  kích thích hệ thống miễn nhiễm,
▪ Ngâm trong nước đun sôi như trà, liều lượng tùy theo thói quen có thể 2 tách / ngày.
Đặc tính trị liệu theo bộ phận :
► Thân – Rể – Lá :
● Cây cỏ mực thường dùng trong :
– bệnh nhiễm siêu vi gan hépatite virale,
– và bảo vệ lưu lượng bài tiết mật.
– và bào vệ nhu mô parenchyme.
● Cỏ mực được phổ biến rộng rãi trong giới bình dân được sử dụng để :
– tăng cường trí nhớ améliorer la mémoire
– và học hành apprentissage.
● Cây cỏ mực nổi tiếng là một tác nhân :
– chống già trong y học truyền thống ayurvédique.
● Được sử dụng như là một :
– thuốc bổ thông thường trong trường hợp suy nhược débilité.
● Ngọn, hay đọt cây cỏ mực được dùng đễ chữa trị những chứng bệnh về da như là viêm da .
● Lá, thân và rể của cây cỏ mực Eclipta Alba, những thầy lang chữa bệnh dân gian dùng để chữa những bệnh như :
– bệnh xơ gan cirrhose du foie,
– viêm gan hépatite,
– bệnh vàng da jaunisse,
– và những vấn đề về đường dẫn mật vésicule biliaire.
► Nước ép cây – lá :
● Nước ép lá cỏ mực được sử dụng để :
– tăng khẩu vị bữa ăn augmenter l’appétit,
– cải thiện tiêu hóa améliorer digestion,
– và như một tác nhân điều chỉnh ruột nhẹ.
● Nước ép lá tươi được xem như rất hiệu quả trong :
– ngưng chảy máu arrêt bleeding.
– bệnh phù nước œdème,
–  bệnh sốt fièvre,
–  rối loạn gan troubles du foie,
–  và chứng phong thấp rhumatismales,
– đau khớp xương douleurs articulaires,
Cũng được dùng để :
– cải thiện bữa ăn ngon,
– và thúc đẩy sự tiêu hóa.
● Nước ép lá cỏ mực pha trộn với mật ong, dùng để chữa trị cho trẻ em trường hợp :
– bệnh nhiễm hệ hô hấp phần trên infections respiratoires supérieures,
– và cũng dùng cho mắt và nhiễm lổ tai otites.
– sự tắc nghẽn đường hô hấp trên ở trẻ em,
– cải thiện bệnh hen suyễn asthme
– và bệnh ở ngực poitrine
● Charaka đề nghị dùng nước ép cây cỏ mực Eclipta alba với mật ong để :
– phòng ngừa sự khởi đầu sự lão niên sénilité,
– và tinh dầu cỏ mực là loại dầu xoa bóp tốt cho phương pháp điều trị là trẻ hóa.
● Nước ép của lá cỏ mực cũng có hiệu quả khi áp dụng bên ngoài để :
– điều trị những vết cắt nhỏ coupures mineures,
– vết trầy xướt éraflures
– và vết phỏng brûlures.

► Rể :

● Bột rể cây cỏ mực đồng thời cũng được sử dụng trong y học ayurvédique để chữa trị :
– bệnh viêm gan hépatite,
– bệnh lá lách phù to hypertrophie de la rate
– và những rối loạn về da troubles cutanés.
Tinh dầu pha trộn :
● Trộn với muối, làm giảm nước tiểu nóng .
● Pha trộn với dầu dừa và cỏ mực dùng để :
– giử cho tóc được đen và bóng,
– thúc đẩy sự tăng trưởng của chân tóc.
● Cây cỏ mực thường dùng trong dầu tóc trong tất cả nước Ấn Độ để làm :
– Tóc đen hair noirs
– và dài lành mạnh.
● Duy trì sức khỏe cho mái tóc.
– Áp dụng dầu cỏ mực giử cho tóc “ khỏe ” và bóng, khi áp dụng vào da đầu giúp thúc đẩy cho chân tóc phát triển.
► Dung dịch trích :
● Dung dịch trích tan trong nước của cỏ mực Eclipta prostrata ( nguyên cây ) cho thấy một hoạt động rất mạnh :
– ức chế chống lại bệnh VIH-1 intégrase (IN du VIH-1).
● Dung dịch trích trong alcoolique của cây cỏ mực cho thấy một hoạt động :
– kháng siêu vi khuẩn antivirale chống lại những bệnh virus Ranikhet .
● Dung dịch trích cây cỏ mực cũng sử dụng với mục đích y học để giúp đở chống lại những vấn đề như :
– vấn đề bộ nhớ problèmes de mémoire,
– tinh thần căng thẳng stress
– và sự lo lắng nhìễm trùng phổi và mất ngủ.
– và kể cả vấn để về thị giác,
– chẳng hạn như vấn đề cận thi myopie.
Nghiên cứu :
Những hoạt động chủ yếu của cây cỏ mực :
► Hoạt động sinh học Bioactivité :
Cây cỏ mực Eclipta alba là một cây được sử dụng trong:
– y học truyền thông kinh nghiệm,
– bệnh xơ gan cirrhosis
– những bệnh truyền nhiễm maladies infectieux.
Người ta cho rằng để ngăn ngừa những tình trạng :
– lão hóa vieillissement,
– và làm trẻ lại những tóc, những răng, xương, ký ức trí nhớ, thị giác và thính giác.
Cây cỏ mực đã được biết là có những đặc tính quan trọng :
– kháng nấm antifongiques
– và diệt côn trùng insecticides.
Những đặc tính sinh học của cây cỏ mực được thực hiện dưới 3 nhóm nhánh :
▪ nhóm đặc tính dược lý học propriétés pharmacologiques,
▪ nhóm đặc tính diệt côn trùng  insecticides,
▪ và những đặc tính sinh học khác.
► Đặc tính dược lý học Propriétés pharmacologiques:
Được thực hiện trong dung dịch trích thô nguyên chất :
▪ Trong dung dịch thô, người ta tìm thấy cỏ mực có đặc tính :
– mau lành, kéo mài vết thương  cicatrisantes.
▪ Cây cỏ mực tươi được dùng như một phương thuốc tự động “ automédication ” cho bệnh sida trong miền nam Thái Lan.
▪ và đã cho thấy một tiềm năng như một yếu tố trị bệnh chống bệnh viêm ruột Giardia “ Giardia  intestinalis infections ”.
▪ Dung dịch trích từ lá đã cho thấy một hoạt động hạ mỡ cao trong máu trong chế độ ăn uống xơ vữa, ( một chế độ ăn uống nhiều chất mỡ, tạo ra những mãng lipide đóng trong thành vách động mạch )
▪ đặc tính kháng khuẩn antimicrobien
▪ và đặc tính chống lại sự oxy hóa .
▪ Dung dịch trích đã được sử dụng chữa trị bệnh phù nước œdème.
▪ cũng được dùng trong chữa trị bệnh mé móng tay viêm paronychia .
► Đặc tính chống nhiễm độc gan anti-hépatotoxique :
Hiệu quả bảo vệ gan của chiết xuất trong éthanol ( 1 : 1 ) của cây cỏ mực đã được nghiên cứu trên bình diện bên trong tế bào của chuột chống nhiễm độc tế bào hépatotoxicité mang đến do CC14.
▪ Cây cũng đã ghi nhận chống lại chất CC14 gây ra sự ức chế của thuốc gan microsomes phân hóa tố biến dưởng.
Sự thất thoát của acide phosphatase, lysosome gan, và một phosphatase kiềm đáng kể do CC14, đã được lấy lại bởi cây cỏ mực Eclipta alba.
▪ Nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động  bảo vệ gan của cây cỏ mực đã được quy định ở mức độ của thuốc microsome gan phân hóa tố biến dưởng “ microsomes hépatiques métabolisant enzymes ”.
Hai loại cây Bi-herbes, dung dịch trích trong éthanolique (BHEE) tứ lá cây cỏ mực và hạt tiêu trái dài piper longum, với liều là 50 mg /, kg cho trọng lượng cơ thể, dùng uống 1 lần / ngày trong 14 ngày.
– Phục hồi, gia tăng những phân hóa tố đã được dánh dấu trong huyết thanh như là SGOT, SGPT, ALP , LDH, ACP, GGT và 5 nucléotidase, lý do là chất CCl4 đã được giải quyết.
● Tất cả những thông số sinh hóa biochimiques như :
– Tổng số chất đạm protéine (totale),
– Tổng số mật bilirubine (totale),
– Tĩ lượng tổng số cholestérol (total),
– Đường mỡ  triglycérides
– và lượng urée cũng đã khôi phục ở mức bình thường.
► Đặc tính chống mỡ trong máu cao antihyperlipedemic:
Cây cỏ mực đã được báo cáo trong mô hình mỡ cao trong máu hyperlipedemic của chế độ ăn uống xơ vữa gây nên, dung dịch trích lá cỏ mực trong nước, đã thử nghiệm cho chuột uống trong đó kết quả đáng kể :
– hạ tổng số cholestérole,
– giảm đường mỡ triglicéride ,
– và những tổng số chất đạm protéine.
Có một gia tăng đáng kể là mức độ cholestérole lipoprotéines mật độ tăng cao.
► Đặc tính chống oxy hóa anti-oxydantes:
Những hiệu quả tác dụng của cây cỏ mực Eclipta prostrata hay đồng nghĩa eclipta alba đã được ghi lại do những nghiên cứu trên chuột của Charles River Sprague-Dawley CD, đã hạ giảm huyết thanh gốc hydroxyle (nmol / mg chất đạm protéine / phút ) và peroxyde mỡ lipide huyết thanh (nmol / mg chất đạm protéine ) những định mức so với  những nhóm không được điều trị.
▪ Hoạt động chống oxy hóa của cây cỏ mực đã được xác định bởi FRAP, hoạt động nhặt rác gốc tự do, giảm hoạt động và liều lượng DPPH.
Khả năng chống oxy hóa đã được gia tăng bằng cách gia tăng nồng độ của dung dịch trích cây cỏ mực từ 25 đến 100mg/ml27.
▪ Hoạt động chống oxy hóa của hexan, dung dịch trích trong acétate d’éthyle, của éthanol và nước của cây cỏ mực đã được xác định bằng thiocynate ferrique (FTC). Phương pháp FTC đã được sử dụng để định lượng của peroxyde thành lập và phản ứng với chlorure ferreux (FeCl2), để hình thành một chlorure sắc tố màu đỏ oxy sắt (FeCl3).
Trong phương pháp này, giảm nồng độ peroxyde với gia tăng hoạt động chống oxy hóa.
Dung dịch trích trong hexane, acétate d’éthyle, éthanol và trong nước khác nhau với nồng độ  (50, 100, 250 et 500 en pg / ml), cho thấy những hoạt động chống oxy hóa của một chất tùy thuộc vào nồng độ.
► Hoạt động điều hòa miễn nhiễm immunomodulatrices:
Người ta đã ghi nhận sự bảo vệ màng tế bào thần kinh có thể do các hoạt động “ điều hòa miễn dịch immunomodulatrice ” của cây cỏ mực Eclipta alba. Vì vậy, cây cỏ mực Eclipta alba có thể sử dụng như là chất để điều hòa tiềm năng bộ nhớ.
Thí nghiệm được thực hiện để đánh giá hoạt động điều hòa bộ nhớ immunomodulatrice của những dung dịch trích trong méthanol của nguyên cây cỏ mực E. alba (1,6% chất wedelolactone), năm (5) liều ( mỗi liều liên quan đến liều-kết quả ) khác nhau từ 100 đến 500 mg / kg bằng cách sử dụng “ clairance de carbone ”, Hiệu quả kháng thể anticorps và những thông số suy giảm miễn nhiễm immunosuppression cyclophosphamide gia tăng một cách đáng kể thông số phagocytaire và kháng thể anticorps và những báo cáo của những thông số  phagocytaire và chĩ số thực bào bạch huyết cầu cũng đáng kể .
► Tăng trưởng tóc và rụng tóc alopécie:
Cây cỏ mực dùng trong những chế phẫm dầu xức tóc, vì chế phẫm này thúc đẩy sự tăng trưởng sợi tóc và và duy trì tóc giữ màu đen. 10% w/v ( trọng lượng / thể tích, weigh/volume ) Cây cỏ mực là một thành phần chánh yếu trong bào chế của công thức mà căn bản là cỏ mực để những tế bào chân tóc tăng trưởng.
▪ Chứng bệnh alopécie là một bệnh về da với những hậu quả tâm lý trên những bệnh nhân mắc phải chứng bệnh rụng tốc.
▪ Cây cỏ mực là một dược thảo nổi tiếng trong hệ thống y học ayurvédique vể sự tăng trưởng của tóc.
Ứng dụng :
● Tại Đài Loan, người ta dùng để điều trị :
– chảy máu,
– ho ra máu,
– đi tiểu ra máu ,
– ngứa,
– viêm gan,
– Bệnh bạch hầu ,
– tiêu chảy.
● Ở Trung Quốc, cây cỏ mực được dùng như một loại dược thảo và thực phẫm để hổ trợ tim, dây thần kinh, gan và mắt.
Dung dịch trích từ cây là vị thuốc bổ gan mạnh, trẻ hoá và đặc biệt cho tóc.
Đây là một loại thuốc nhuộm thiên nhiên và cũng dùng để xăm mình.
Dùng ngoài da trị chứng :
– Chân vận động viên Athlète,
–  loét sang thấp,
–  viêm da.
– dùng trên da đầu trị chứng rụng tóc
– và chống độc do bò cạp chích.
Dùng trong nội tạng, cây cỏ mực được dùng cho một số lớn bệnh :
– Chất kích thích hệ tiêu hóa,
– Tăng khẩu vị bữa ăn và cải thiện sự tiêu hóa,
– Lợi mật hiệu quả, được sử dụng tốt trong gan lá lách cũng như chứng viêm gan.
– Giảm nhiều hơn chất nhầy và khiến cho dể dàng thở trong chứng suyễn và ho.
– Cây cỏ mực là một máy lọc máu tốt.
– Kích thích gan và giảm phù thũng trong tất cả cơ thể
– Đồng thời tăng tĩ lệ phần trăm hồng huyết cầu trong những bệnh thiếu máu.
● Dùng ngoài da cho những trường hợp :
– Viêm sưng ,
– Những vết cắt hay phỏng nhẹ và những lá cỏ mực ép nước được xem như rất hiệu quả để làm ngưng chảy máu.
– Nước ép lá cỏ mực trộn với mật ong dùng cho trẻ em trị bệnh nhiễm đường hô hấp trên và cũng dùng cho miệng, mắt, viêm lổ tai, như rơ miệng trẻ em bị đẹn khoét.
– Cỏ mực được sử dụng rộng lớn tại Ấn Độ như thuốc lợi mật, vàng da, và những bệnh khác của gan và túi mật.
– Kích thích bài tiết mật,
– Giảm đau những khớp xương,
Hạt cỏ mực thường dùng để kích thích tình dục trong trường hợp suy nhược sinh lý tình dục.
– Tác dụng lợi tiểu trường hợp tiểu khó .
Thông thường, nước ép được sử dụng tươi vì những đặc tính trị liệu mất đi khi đun sôi nên phương pháp đun sôi sẽ không được dùng với cây cỏ mực.
Những hạt dùng :
– Kích thích tình dục,
– Giảm sốt,
– Giúp tóc đen
 Nguyễn thanh Vân

Tin Liên Quan