Bệnh Quai bị(Trá tai) ngày 22/01/2013 I. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH QUAI BỊ:Bệnh có trên toàn thế giới và chỉ xuất hiện ở người. Bệnh thường hay gặp ở trẻ nhỏ và lứa tuổi vị thành niên, người lớn cũng có thể mắc nhưng tỷ lệ là thấp hơn. Bệnh do virus lây truyền qua đường hô hấp và đường ăn uống, qua những giọt nước bọt khi bệnh nhân nói, ho, hắt hơi. Vấn đề lây qua đường phân và nước tiểu hiện vẫn chưa được xác nhận dù virus quai bị có khả năng tồn tại trong nước tiểu khoảng 2-3 tuần. Khi bị nhiễm bệnh, virus nhân lên trong khoang tỵ hầu và hạch bạch huyết. Virus tăng cao trong huyết thanh khoảng 12-15 ngày sau nhiễm và lan ra các cơ quan khác. Thời gian lây là từ 6 ngày trước cơn toàn phát sưng tuyến mang tai cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng bệnh lý. II. ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:Hình ảnh mô phỏng tuyến nước bọt bị viêm. Bệnh có đặc điểm dịch tễ rõ ràng, thường phát vào mùa xuân, nhất là trong khoảng thời gian tháng 4 và tháng 5, trong các môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ. Tuổi nào cũng có thể bị bệnh quai bị, khả năng mắc bệnh ở nam cao hơn nữ. Tuy nhiên ít gặp quai bị ở trẻ dưới 2 tuổi mặc dù trẻ chỉ được bảo vệ trong 6 tháng đầu nếu mẹ đã từng mắc bệnh quai bị. Sau 2 tuổi, tần suất bệnh tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa tuổi 10-19. Sau khi tiếp xúc với virus quai bị khoảng 14-24 ngày, người bệnh có cảm giác khó chịu, ăn kém, sốt, đôi khi rét, đau họng và đau góc hàm. Sau đó, tuyến mang tai sưng to dần trong khoảng 3 ngày rồi giảm sưng dần trong khoảng 1 tuần. Tuyến mang tai có thể sưng 1 bên hay 2 bên. Nếu sưng cả 2 bên thì 2 tuyến có thể không sưng cùng lúc, tuyến 2 bắt đầu sưng khi tuyến 1 đã giảm sưng. Vùng sưng thường lan đến má, dưới hàm, đẩy tai lên trên và ra ngoài; có khi lan đến ngực gây phù trước xương ức. Bệnh nhân có cảm giác đau ở vùng tuyến bị sưng nhưng da trên vùng sưng không nóng và không sung huyết, ngược với những trường hợp viêm tuyến mang tai do vi khuẩn. Lỗ ống Stenon ở niêm mạc má 2 bên sưng đỏ, có khi có giả mạc. Bệnh nhân có cảm giác khó nói, khó nuốt, đôi khi phù thanh môn gây khó thở phải mở khí quản. Thời gian biểu hiện bệnh lý khoảng 10 ngày. Tuy nhiên có khoảng 25% người bị nhiễm virus quai bị mà không có dấu hiệu bệnh lý rõ rệt, đây là những đối tượng có khả năng truyền bệnh mà người xung quanh không nhận biết. Bệnh quai bị gây miễn dịch bền vững khi đã mắc bệnh dù sưng 1 hay 2 bên tuyến mang tai nên ít khi bị quai bị lần 2. III. BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH QUAI BỊ:Bệnh quai bị ở người lớn tuy ít gặp, nhưng thường nặng và có nhiều biến chứng hơn ở trẻ em. Có thể gặp các biến chứng sau: Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn: Biến chứng này có tỷ lệ 20-35% ở người sau tuổi dậy thì mắc bệnh quai bị, thường xảy ra sau đợt viêm tuyến mang tai khoảng 7-10 ngày nhưng cũng có thể xuất hiện trước hoặc đồng thời. Tinh hoàn sưng to, đau, mào tinh căng phù như một sợi dây thường. Tình trạng viêm và sốt kéo dài 3-7 ngày, sau đó khoảng 50% số trường hợp tinh hoàn teo dần và có thể dẫn đến tình trạng giảm số lượng tinh trùng và vô sinh. Nhồi máu phổi: Là tình trạng một vùng phổi bị thiếu máu nuôi dưỡng, có thể tiến đến hoại tử mô phổi. Nhồi máu phổi là biến chứng có thể xảy ra sau viêm tinh hoàn do quai bị vì hậu quả của huyết khối từ tĩnh mạch tiền liệt tuyến. Viêm buồng trứng: Có tỷ lệ 7% ở nữ sau tuổi dậy thì, ít khi dẫn đến vô sinh . Viêm tụy: Có tỷ lệ 3% – 7%, là một biểu hiện nặng của quai bị. Bệnh nhân bị đau bụng nhiều, buồn nôn, có khi tụt huyết áp. Các tổn thương thần kinh: Viêm não có tỷ lệ 0,5%, bệnh nhân có các hiện tượng như: thay đổi tính tình, bứt rứt, khó chịu, nhức đầu, co giật, rối loạn tri giác, rối loạn thị giác, đầu to do não úng thủy. Tổn thương thần kinh sọ não dẫn đến điếc, giảm thị lực, viêm tủy sống cắt ngang, viêm đa rễ thần kinh. Bệnh quai bị ở phụ nữ có thai: Những phụ nữ bị quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai hoặc sinh con dị dạng, trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể sinh non hoặc thai chết lưu. Một số biến chứng khác: Viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm tuyến lệ, viêm thần kinh thị giác (gây giảm thị lực tạm thời), viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu. Vì viêm tuyến mang tai còn có thể gây ra do các virus khác (Coxackie, Influenza), do vi trùng (Staphylococcus aureus), do tắc ống dẫn tuyến nước bọt vì sỏi và viêm tinh hoàn còn có thể do lao, Leptospirose, lậu nên trong một số trường hợp khó chẩn đoán, bệnh nhân cần thực hiện một số xét nghiệm như: Phân lập virus từ máu dịch họng, dịch tiết từ ống Stenon, nước tiểu hay dịch não tủy. Các phản ứng huyết thanh học: Test ELISA, miễn dịch huỳnh quang, trung hoà bổ thể. IV. PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH QUAI BỊ:Đối với mọi bệnh nhân: Cách ly bệnh nhân 2 tuần kể từ lúc phát hiện bệnh, vệ sinh răng miệng, ăn những thực phẩm dễ tiêu hoá, giảm đau tại chỗ bằng cách đắp ấm vùng sưng, giảm đau toàn thân và hạ sốt bằng paracetamol. Trường hợp viêm tinh hoàn: Mặc quần lót nâng tinh hoàn để giảm đau, nghỉ ngơi là chủ yếu, hạn chế vận động. Dùng corticoid đúng liều, quan trọng nhất là dùng liều lớn khi khởi đầu (60mg Prednisolon), sau đó giảm dần trong 7-10 ngày. Phẫu thuật giải áp khi tinh hoàn bị chèn ép nhiều. Vaccin phòng bệnh quai bị có tác dụng kích thích cho trẻ em sản sinh kháng thể kháng quai bị kháng thể đạt mức độ cao nhất sau khi tiêm chủng 6 – 7 tuần. Số lần tiêm: Nếu bắt đầu tiêm từ 9 tháng tuổi: tiêm 3 lần, lần 1 lúc 9 tháng tuổi, lần 2 sau lần 1 sáu tháng, lần 3 khi trẻ từ 4-12 tuổi. Nếu bắt đầu tiêm từ 12 tháng tuổi: tiêm 2 lần, lần 1 lúc 12 tháng tuổi lần 2 từ 4-12 tuổi. Tiêm chủng khẩn cấp được chỉ định cho trẻ từ 12 tháng tuổi, trẻ vị thành niên và người lớn nếu đã có tiếp xúc với bệnh nhân quai bị nhưng chưa có tiền sử mắc quai bị và chưa được tiêm chủng theo lịch phòng bệnh quai bị. Trong trường hợp không có chống chỉ định, vaccin cần được tiêm không muộn hơn 72 giờ kể từ khi có tiếp xúc với bệnh nhân. Phòng bệnh quai bị thụ động với globulin miễn dịch, dùng cho người tiếp xúc với virus quai bị mà chưa được tiêm vaccin trước đó. Bệnh Quai bị(Trá tai)
1. Quê hương mùa tím hoa cà Tháng ba hội mở trăng ngà xốn xang Vui trong nghĩa xóm tình làng Đừng quên phòng bệnh là vàng bạn ơi Hội làng nơi chốn đông người Các bệnh truyền nhiễm đồng thời lây lan Quai bị, cảm cúm, ho khan Giữ gìn đừng để lan tràn khắp nơi. Cảm cúm ai cũng biết rồi Còn đây quai bị đôi lời nói ngay. Là bệnh truyền nhiễm hay lây Nơi góc hàm thấy mỗi ngày sưng lên Dưới tai nhức, nóng phía sau Người thì hơi sốt cần mau đề phòng. Nếu khi có biến chứng trong Nói mê nói sảng, sốt hong hao gầy Tinh hoàn sưng đỏ đau ngay Thế rồi sau khoảng mười ngày tự yên. 2. Chăm sóc người bệnh đầu tiên Sức miệng mước muối nghỉ liền mươi hôm Quần sịp mặc cho chặt hơn Đi đứng hạn chế làn ơn nhẹ nhàng. 3. Thuốc dùng ngoài chẳng cao sang Giản đơn tìm kiếm dễ dàng, quen thân Hạt gấc bỏ vỏ còn nhân Mài cùng với giấm lấy dần mà bôi. 4. Đừng đi khắp chốn cùng nơi Vừa mua mệt nhọc, hao vơi túi tiền Đậu xanh một nắm giã nghiền Trộn nước cho dẻo tay mềm dát ra. Dán nơi sưng ở ngoài da Ngày hai ba bận, thật là thuốc hay. 5. Thuốc này nên được uống ngay Nước sắc thật đặc, mỗi ngày một thang. Củ khúc khắc, cam thảo Nam Sài hồ, sài đất, non ngàn kim ngân Đầu sân kinh giới xanh ngần Đều chung một lượng ấy cần mười gam. Bạc hà nơi phía vườn cam Cũng như chỉ xác sáu gam rành rành Hai mươi gam bồ công anh Đổ bốn bát nước sắc canh hằng ngày. Lom rom lửa nhỏ đều tay Nước còn nửa bát uống ngay một lần. 6. Tinh hoàn đau chớ ngại ngần Xoan rừng lấy quả rất cần tám gam Hạt vải vừa đủ mười gam Phương châm kết hợp thuốc Nam tại nhà. Lương y Nguyễn Hoán-Cố đô Hoa Lư ……………………………… “TỰ HUYẾT THANG”: Chữa Viêm âm đạo do nấm, tạp khuẩn “Đới hạ”
“BÁT BẢO THANG” Chữa bệnh viêm họng hạt (Viêm họng mãn tính)
“NIỆU KHUẨN THANG” ĐẶC TRỊ BỆNH LẬU & VIÊM TIẾT NIỆU MẠN TÍNH
“CỬU PHỤC THANG”: ĐẶC TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG
“KINH PHỤ THANG “ Đặc trị rối loạn kinh nguyệt
NHIỆT TRĨ THANG– KẾ THỪA BÀI THUỐC NAM ĐẶC TRỊ Chữa bệnh Trĩ
“BÀI THẠCH GIÃN NIỆU THANG” Đặc trị Sỏi thận, sỏi đường tiểu
Thuốc Nam trị sỏi mật, túi mật viêm mạn tính
“DƯ KHÍ THANG”: ĐẶC TRỊ CHỨNG DI TINH, MỘNG TINH & HOẠT TINH.
Chữa Viêm, loét dạ dày – hành Tá Tràng Mãn tính bằng thuốc Nam
“THẤT KIM THANG”: Đặc trị viêm phế quản mạn tính
” NỘI HUYẾT THANG GIA GIẢM “ ĐẶC TRỊ VIÊM NÔỊ MẠC TỬ CUNG & PHẦN PHỤChữa VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG & PHẦN PHỤ, NGỪA DÍNH TỬ CUNG & TẮT VÒI TRỨNG.CHỮA VIÊM GAN B MẠN TÍNH, GIẢI ĐỘC GANĐAU BỤNG KHI HÀNH KINH(THỐNG KINH)Chữa Chín mé bằng thuốc nam(Đinh sang ở tay, chân)Cây cù đèn-Ngừa “ứ dịch sau sinh”(Dùng dự phòng sau khi sanh, nạo hút thai,…) |
||||