Viêm gan vi rút(hoàng đản)

Viêm gan vi rút(hoàng đản)
ngày 22/01/2013A. Biện chứng luận trị   Hoàng đản là một chứng thường thấy, biểu hiện lâm sàng chủ yếu là củng mạc (lòng trắng mắt), niêm mạc, và da vàng, có thể thấy nhiều bệnh, nhưng chủ yếu ở hệ gan mật, hoặc do tan huyết, (như bệnh da vàng tan huyết bẩm sinh), sốt rét, bệnh đậu, hoàng đản tổn thương tế bào gan, (như viêm gan xơ hoá, ung thư gan), hoàng đản do tắc ống mật (như sỏi mật, giun chui ống mật, ung thư đầu tuỵ). Đông y đem những tính chất khác nhau của hoàng đản khái quát làm 2 loại lớn, là Dương hoàng và Âm hoàng. Khi bị ngoại cảm tà độc, thấp nhiệt từ ngoài vào, uất ở tỳ vị, hoặc do ăn uống rượu thịt khong có chừng mực, tổn thương tỳ vị, vận hoá bất thường, thấp trọc nội sinh, uất mà hóa thành nhiệt, đến nối thấp nhiệt nung nấu, tỳ mất kiện vận, can mất sơ tiết, nước mất tràn ra ngoài da dẻ, thì phát thành dương hoàng. Làm mệt quá độ, hoặc do tỳ hư, do dương hoàng kéo dài không chữa, dẫn đến hàn thấp lưu trệ, tỳ dương bất vận, can dương sơ tiết thất thường, nước mật theo nước ngấm tràn da dẻ, thì phát thành âm hoàng. Trên lâm sàng nói chung thường thấy dương hoàng.    

B. Điểm chủ yếu để kiểm tra  

1. Hoàng đản thường thấy trước hết ở vùng củng mạc, niêm mạc, sau đó tới da toàn thân. Đối với người bệnh vào độ trung niên, khi quan sát thấy củng mạc vàng, phải chú ý phân biệt với đám mỡ dưới kết mạc, (cái trước là phân bố đều toàn bộ lòng trắng mắt, cái sau phân bố không đều, thường tích tụ ở gần củng mạc trong góc mắt, hơi lồi ra đó là mộng thịt).  

2. Hỏi xem trước khi bị bệnh, có tiếp xúc với người viêm gan hoặc có tiền sử ngộ độc thuốc, thức ăn? Hỏi tình hình phát sinh hoặc tăng giảm của hoàng đản, chú ý các chứng trạng kèm theo như sốt, nôn, da dẻ ngứa, vùng gan khó chịu, chú ý tuổi người bệnh, giới tính, màu sắc phân và nước tiểu.  

3. Kiểm tra toàn thân phải chú ý đến sắc độ của hoàng đản, bần huyết, nốt ruồi hình con nhện (giãn mao mạch), gan lách sưng, ấn đau.   Túi mật sưng to, cổ trướng là những dấu hiệu thực thể.  

4. Căn cứ vào màu sắc phân, nước tiểu, kết hợp với xét nghiệm bóng bọt nước tiểu (tức là đem nước tiểu của người bệnh đổ vào ống nghiệm hoặc bình thuỷ tinh trong suốt, lắc nhiều lần để sinh ra bóng bọt) quan sát màu sắc của bóng bọt, có thể bước đầu phân biệt ba loại nguyên nhân khác nhau của hoàng đản.   Khi có điều kiện thì phải làm thực nghiệm ba thứ mật trong nước tiểu, chức năng gan hoặc siêu âm, để hỗ trợ cho chẩn đoán phân biệt được tốt hơn.

Khi bạn bị bệnh ung thư máu một trong những triệu chứng đầu tiền nhìn thấy bằng mắt thường được là bạn thường xuyên mệt mỏi, hoàng đản. Khi bệnh bị nặng hơn thì bệnh nhân cần phải tiền hành áp dụng các phương pháp trị liệu. Và một trong những ứng dụng đang được áp dụng hiện nay là sử dụng tế bào gốc trong điều trị ung thư máu. 

Hoàng đản do tan huyết:

Nước tiểu không có sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu bình thường, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu có màu trắng. Trong phân lượng sắc tố mật tăng, phân vàng sẫm.   Hoang đản do tổn thương tế bào gan: Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, màu nước tiểu tăng thẫm, xét nghiệm bóng bọt nước tiểu màu vàng. Trong phân, hàm lượng sắc tố mật và muối mật không nhất định, hoặc có hướng giảm.  

Hoàng đản do tắc mật:

Nước tiểu chứa nhiều sắc tố mật và muối mật, xét nghiệm bóng bọt màu vàng. Trong phân sắc tố mật, muối mật đều giảm hoặc không thấy, phân bạc màu.  

1.

Chứng này cũng lắm lôi thôi

 Cần đề phòng kẻo mắc rồi lây lan

 Ai người mắc bệnh viêm gan

Toàn thân mệt mỏi, da vàng, chán ăn

 Gai sốt, đau mỏi các thăm(1)

Tiểu vàng, vàng mắt, bệnh căn âm thầm(2).

 2.

 Thể cấp tính chớ phân vân

Dành dành, vỏ đại, nhân trần làm thang(3)

Hoặc nhân trần bốn mươi gam

 Cam thảo đất hai mươi gam đấy nàng

Ba mươi gam củ nghệ vàng

Sắc lấy nước uống da vàng lại tươi

 3.

 Còn thể mạn tính bạn ơi

Cam thảo, nhục quế, đừng rời gừng khô(4)

Lấy thêm ý dĩ(5) trong bồ

 Nhân trần, củ sả(6) bên bờ dậu thưa

Nắng lung linh, nắng ban trưa

 Mắt trong ánh mắt mừng vừa bệnh qua.

Chú thích:(1) Đau mỏi các bắp thịt; (2) Ban đầu các triệu chứng biểu hiện nhẹ, không điển hình rầm rộ; (3) Dành dành 12g, vỏ đại 10g, nhân trần 30g. Tất cả đổ 800ml nước sắc còn 250ml chia 2 lần uống trong ngày. Mỗi ngày một thang, uống từ 5-10 ngày;(4) cam thảo dây 12g, nhục quế 4g, gừng khô 8g; (5) ý dĩ 20g; (6) nhân trần 30g, củ sả 10g. Tất cả sắc uống ngày một thang. Uống từ 7-10 ngày.

Lương y Nguyễn Hoán-Cố đô Hoa Lư

…………………………….

“TỰ HUYẾT THANG”: Chữa Viêm âm đạo do nấm, tạp khuẩn “Đới hạ”

 

“BÁT BẢO THANG” Chữa bệnh viêm họng hạt (Viêm họng mãn tính)

 

“NIỆU KHUẨN THANG” ĐẶC TRỊ BỆNH LẬU & VIÊM TIẾT NIỆU MẠN TÍNH

 

“CỬU PHỤC THANG”: ĐẶC TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG

 

“KINH PHỤ THANG “ Đặc trị rối loạn kinh nguyệt

 

NHIỆT TRĨ THANG– KẾ THỪA BÀI THUỐC NAM ĐẶC TRỊ Chữa bệnh Trĩ

 

“BÀI THẠCH GIÃN NIỆU THANG” Đặc trị Sỏi thận, sỏi đường tiểu

 

Thuốc Nam trị sỏi mật, túi mật viêm mạn tính

 

“DƯ KHÍ THANG”: ĐẶC TRỊ CHỨNG DI TINH, MỘNG TINH & HOẠT TINH.

 

Chữa Viêm, loét dạ dày – hành Tá Tràng Mãn tính bằng thuốc Nam

 

“THẤT KIM THANG”: Đặc trị viêm phế quản mạn tính

 

” NỘI HUYẾT THANG GIA GIẢM “ ĐẶC TRỊ VIÊM NÔỊ MẠC TỬ CUNG & PHẦN PHỤ

 

Chữa VIÊM NỘI MẠC TỬ CUNG & PHẦN PHỤ, NGỪA DÍNH TỬ CUNG & TẮT VÒI TRỨNG.

CHỮA VIÊM GAN B MẠN TÍNH, GIẢI ĐỘC GAN

ĐAU BỤNG KHI HÀNH KINH(THỐNG KINH)

Chữa Chín mé bằng thuốc nam(Đinh sang ở tay, chân)

Cây cù đèn-Ngừa “ứ dịch sau sinh”(Dùng dự phòng sau khi sanh, nạo hút thai,…)

“CỬU BÌ THANG” chữa viêm da(chàm), mề đay, mẩn ngứa,….

 

Tin Liên Quan